Quantcast
Channel: Books-Hoi Ky.
Viewing all articles
Browse latest Browse all 674

Cuộc Chiến Bí Mật Chống Hà Nội (1956-1972)...Tủ Sách Quân Sử Chiến Sĩ Vô Danh Việt Nam

$
0
0



Tủ Sách Quân Sử Chiến Sĩ Vô Danh Việt Nam

Sẽ phát hành nay mai. ( xin phổ biến rộng rãi )

Cuộc Chiến Bí Mật Chống Hà Nội (1956-1972)

The Networks of Chiến Sĩ Vô Danh Việt Nam Groups

Friday, September 30, 2016

Hồ Sơ Giải Mật MACV-SOG - STD / Chiến Sử 1964



GIỚI THIỆU
Tập tài liệu này được viết từ những hồ sơ có sẵn và lời tường thuật của những quân nhân phục vụ trong 
đơn vị (Đoàn Nghiên Cứu Quan Sát) cho đến 
ngày 30 tháng Sáu năm 1965.

PHỤ BẢN A (HÀNH QUÂN ĐẶC BIỆT) MACV 1964
Phần bổ sung này tóm lược các hoạt động của đoàn Nghiên Cứu Quan Sát (SOG), Bộ Chỉ Huy Quân Viện Hoa Kỳ, Việt Nam (MACV) trong năm 1964. Chi tiết về các hoạt động này đính kèm trong phần phụ lục.

1. NGUYÊN NHÂN
a. Đơn vị SOG được thành lập ngày 24 tháng Giêng năm 1964, lấy tên là Đoàn Hành Quân Đặc Biệt, dưới quyền chỉ huy trực tiếp của vị Tham Mưu Trưởng cơ quan MACV. Các hoạt động của đơn vị này nhắm vào chương trình phá hoại, đánh lạc hướng, áp lực chính trị, bắt sống tù binh, lấy tin tức tình báo, tuyên truyền, chống lại Công Hòa Dân Chủ Việt Nam (DRV, Bắc Việt).
b. Đường lối vạch ra cho các hoạt động đặc biệt, nhận được từ Washington (chính quyền Hoa Kỳ) trong tháng Ba, dựa trên chính sách, các hoạt động thích hợp (hiệu qủa), không thể so sánh được trên phương diện tài trợ (tiếp vận…) để chống lại việc xâm nhập (của Bắc Việt) trong miền nam Việt Nam (SVN). Kế hoạch tổng quát dưới quyền cơ quan MACV có danh xưng là Chương Trình 34A (OPLAN 34A).


2. CÁC HOẠT ĐỘNG
a. Không Trợ và Thả Dù
(1) Các hoạt động bằng phương tiện thả dù chống lại Bắc Việt (DRV) bao gồm các hành quân nhẩy dù xâm nhập, phá hoại, thâu thập tin tức tình báo chiến lược, phá hoại đường tiếp vận, lien lạc của địch, và các hoạt động tâm lý chiến. (Phần bị xóa)
Các vấn đề gặp phải:
(a)    Thiếu an ninh trong thời gian huấn luyện và sau khi thả toán biệt kích 34A xâm nhập, thời tiết xấu cho các hoạt động.
(b)   Điạ thế hiểm trở, khó khăn cho việc mưu sinh thoát hiểm.
(c)    Cần phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị SOG (bị xóa), Lục Quân, Không Quân VNCH
(d)   Xử dụng phi cơ C-123 không đủ khả năng cho nhiệm vụ trao phó.
b. Hành Quân Biển (Maritime)
(1) Các hoạt động hành quân trên biển chống lại miền Bắc bao gồm các trận tấn công chớp nhoáng các căn cứ, cơ sở, căn cứ cho các tầu phóng ngư lôi chạy nhanh Swatow (bị xóa), bắn phá các căn cứ, cơ sở dọc theo bờ biển miền Bắc. Tám chiêc tầu phóng thủy lôi chạy nhanh (PTF) đã được cung cấp cho sở Phòng Vệ Duyên Hải trong năm (1964) với khoảng 145 thủy thủ đoàn người Việt Nam (kể cả quân nhân biệt hải)(bị xóa).
(2) Các vấn đề khó khăn:
(a) Giới hạn vì các hoạt động trong vịnh Bắc Bộ của Đệ Thất Hạm Đội Hải Quân Hoa Kỳ.
(b) Vũ khí, trang bị.
(c) Thời tiết xấu (bão tố)
(d) Phản ứng của Bắc Việt (bị xóa), giới hạn các chuyến hành quân biển.
(e) Bảo trì (tầu thuyền, vũ khí), cơ phận máy móc, trang bị.
(3) Các hoạt động tâm lý chiến (bị xóa) trên miền bắc Việt Nam (DRV)
Các hoạt động này khích động sự phản ứng của Bắc Việt, tiếp theo mất đi lợi ích trong các hoạt động tâm lý. Tiếp tục điều nghiên các loại mục tiêu và chính quyền miền bắc.
c. Tình Báo
Tin tức tình báo cần được thâu thập để soạn thảo lệnh hành quân và vị trí các căn cứ quân sự nơi miền Bắc và trên đất Lào. Bảng phân loại mục tiêu được cung cấp cho sư đoàn 2 Không Quân Hoa Kỳ, để oanh kích trên hai quốc gia này.
d. Tiếp Vận
Ngân khoản và vấn đề yểm trợ tiếp vận phức tạp (bị xóa), được yêu cầu trong năm để soạn thảo các thủ tục căn bản, dễ dàng cho vấn đề phức tạp trong ngành tiếp vận (bị xóa).

PHẦN I
HÀNH CHÁNH
TỔ CHỨC:
1. Đoàn Nghiên Cứu Quan Sát (SOG) chính thức được thành lập ngày 24 tháng Giêng 1964 do văn thư General Order 6, Bộ Chỉ Huy Quân Viện, Việt Nam, ký ngày 24 tháng Giêng năm 1964. Lúc đó tên là Đoàn Hành Quân Đặc Biệt, gồm có sáu sĩ quan, hai binh sĩ và đặt dưới quyền trực tiếp của vị Tham Mưu Trưởng cơ quan MACV. Sau đó, đơn vị SOG được tổ chức với một ban nhân viên riêng biệt dưới quyền vị Tư Lệnh MACV, với sự để ý của phòng 5 (J-5). Cấp chỉ huy (đầu tiên) đơn vị SOG là Đại Tá Clyde R. Russell. Nhiệm vụ cho đơn vị SOG dưới quyền chỉ huy của Tổng Tham Mưu Trưởng Quân Đội Hoa Kỳ là một chương trình hoạt động quyết liệt chống lại miền Bắc Việt Nam (bị xóa).
(Phần bị xóa)

NHÂN VIÊN:
2. Lúc mới thành lập, nhân viên (quân nhân) phục vụ trong đơn vị SOG được tuyển chọn từ số quân nhân thay phiên sang Việt Nam phục vụ (TDY-Tour of Duty). Vị Tư Lệnh Thái Bình Dương CINCPAC ra lệnh ban yểm trợ cho toán Cố Vấn Hải Quân (NAD) (văn thư của Tư Lệnh Thái Bình Dương số 292126Z tháng Giêng 1964).
A.    Toán Sửa chữa, Bảo trì:
(1)   Lần đầu: Hai sĩ quan, 11 binh sĩ
(2)   Lần thứ hai (yểm trợ bốn tầu PTF): thêm bẩy binh sĩ
(3)   Lần thứ ba: (yểm trợ sáu tầu SWIFT, PTF): thêm năm binh sĩ
(4)   Lần thứ tư: (yểm trợ tám tầu SWIFT, PTF): thêm sáu binh sĩ
B.     Toán huấn luyện lái tầu: Tùy theo số tầu phóng thủy lôi chạy nhanh SWIFT, PTF và số thủy thủ đoàn Việt Nam, mỗi chiếc PTF có hai sĩ quan, và 10 thủy thủ.
C.     Toán huấn luyện Biệt Hải SEAL: gồm có hai sĩ quan, mười binh sĩ.
D.    Toán Viễn Thám TQLC Hoa Kỳ: gồm có một sĩ quan, ba binh sĩ.
3. Vị Tư Lệnh Hải Quân Hoa Kỳ (CNO) cung cấp (xóa bỏ) để lo hồ sơ nhân viên cho toán Yểm Trợ Lưu Động (MST) và các toán huấn luyện. (văn thư của Tư Lệnh Hải Quân số 1521236Z tháng Giêng 1964).
4.   (Phần bị xóa)
5. Đơn vị SOG vẫn cần có một ban tham mưu vững chắc (permanent) để làm việc. Vị Tư Lệnh cơ quan MACV gửi văn thư cho vị Tư Lệnh Thái Bình Dương trong tháng Hai 1964, một bảng phân phối nhân viên hỗn hợp (JTD) dự trù số nhân viên cho đơn vị SOG (138 quân nhân, nhân viên) để duyệt xét, chấp thuận. Tư lệnh TBD chuyển tiếp bảng JTD cho vị Tổng Tham Mưu Trưởng quân đội Hoa Kỳ ngày 17 tháng Ba 1964, khuyến cáo giảm xuống còn 68 quân nhân, 28 nhân viên dân chính. Tư lệnh MACV yêu cầu tái cứu xét, tư lệnh TBD khuyến cáo tạm thời cho phép 100 người và được vị Tổng TMT chấp thuận (văn thư CINCPAC 040242Z tháng Tư 1964). Vị tư lệnh TBD cung cấp cho tư lệnh quân đội Hoa Kỳ bản phối hợp nhân viên cuối cùng, có 97 quân nhân, nhân viên. Vị Tổng TMT cho thêm hai sĩ quan Không quân (văn thư JCS 141353 tháng Sáu 1964).
6. Lúc đó, bảng phân phối nhân viên được CINCPAC chuyển đến bộ Tổng Tham Mưu quân đội Hoa Kỳ số thứ tự 00385, tăng thêm một sĩ quan, mười lăm binh sĩ trợ giúp huấn luyện trong căn cứ Long Thành. Đơn vị SOG đã yêu cầu có thêm toán cố vấn này, không chậm trễ hơn ngày 25 tháng Ba 1964, để huấn luyện các môn (văn thư MACSOG 140730Z tháng Hai 1964):
a. (bị xóa)
b. Mưu sinh thoát hiểm trong vùng Đông Nam Á
c. Kỹ thuật vượt sông, chướng ngại vật
d. Cứu thương cao cấp
e. Phương pháp huấn luyện các môn kể trên, thêm phần chiến thuật, vũ khí, nhẩy dù, và thực tập.
7. Vì lý do an ninh cho các tầu PTF và căn cứ cố vấn Hải Quân (USNAD), tư lệnh cơ quan MACV yêu cầu tăng thêm một toán năm quân nhân TQLC, một sĩ quan an ninh và bốn binh sĩ. Yêu cầu này được CINCPAC chấp thuận. Trong cùng thời gian, ban truyền tin đơn vị SOG có nhu cầu làm việc 24/24 tiếng đồng hồ mỗi ngày, yêu cầu tăng thêm và được chấp thuận hai sĩ quan, và mười bốn binh sĩ (văn thư CINCPAC 132334Z, tháng Bẩy 1964).
8. Trong tháng Tám 1964, SOG yêu cầu tăng thêm một toán huấn luyện lưu động (MTT) 15 quân nhân cho căn cứ huấn luyện Long Thành, lý do đơn vị SOG gia tăng các hoạt động, thêm kinh nghiệm sáu tháng hoạt động vừa qua. Kết qủa toán huấn luyện lưu động MTT được tăng lên 21 quân nhân (văn thư MACSOG 7225 DTC 010705, tháng Tám 1964).

 PHẦN II
HOẠT ĐỘNG

NGUYÊN NHÂN VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH:
1. Tư lệnh cơ quan MACV tóm lược những vấn đề nổi bật, kết qủa chuyến thăm viếng của bộ trưởng Quốc Phòng McNamara và Đại Tướng Taylor trong tháng Ba 1964.
a. Tiếp tục các hoạt động đã được chấp thuận cho chương trình 34A (OPLAN 34A). Không được ngăn cản những nhu cầu của miền Nam Việt Nam (RVN) trong nỗ lực chống lại sự xâm nhập của miền Bắc.
b. Lệnh đã được gửi đi, xúc tiến huấn luyện Không quân VNCH dung phi cơ thả mìn.
c. Bức công điện cũng đưa ra những điều hướng dẫn:
(1) Nắm giữ Việt Nam là điều căn bản và chúng ta tập trung trên các điều căn bản, tránh xử dụng thời gian vào những vấn đề phụ thuộc.
(2) Trong vấn đề thi hành những hoạt động đã được chấp thuận cho chương trình 34A, không nên áp lực miền Nam (RVN) nâng cao độ ưu tiên cho những phương tiện (tài vật, nhân lực) để hoàn thành trách nhiệm chống xâm nhập. Phương tiện của Hoa Kỳ sẽ được sẵn sàng.
(3) Việc đưa vào chiến trường phản lực cơ B-57 Cambera (trông như cánh dơi) không được tán đồng. Sẽ xem xét lại, khi chương trình 34A tiến hành.
(4) Các hoạt động chương trình 34A vẫn được chấp thuận, nhưng không theo chương trình căn bản theo quan điểm chính quyền Hoa Kỳ (Washington).
Nguyên Nhân Vấn Đề Chính Sách:
Đề tài: Thi Hành Các Chương Trình ở Nam Việt Nam
2. Sau chuyến viếng thăm Nam Việt Nam (SVN) trong tháng Ba của bộ trưởng Quốc Phòng McNamara và Đại Tướng Taylor, một bản báo cáo đã được soạn thảo cho Hội Đồng An Ninh Quốc Gia. Bản báo cáo được xem như Tổng Thống (Hoa Kỳ) đã chấp thuận trong buổi họp của Hội Đồng An Ninh Quốc Gia ngày 17 tháng Ba. Công điện đã được vị Tổng TMT quân đội Hoa Kỳ (JCS) gửi công điện cho Tư lệnh Thái Bình Dương (CINCPAC) và Tư lệnh cơ quan MACV (COMUSMACV) thông báo viên phụ tá bộ trưởng Ngoại Giao đặc trách Các Dịch Vụ Đông Nam Á đã nhận nhiệm vụ phối hợp việc thi hành các khuyến cáo, nêu ra trong bản báo cáo. Những điểm quan trọng trong 32 trang công điện được nhấn mạnh dưới đây.
a. Mục Tiêu của Hoa Kỳ ở Nam Việt Nam: Chúng ta tìm kiếm một nền độc lập, không cộng sản Nam Việt Nam.
b. Chính Sách của Tổng Thống Hoa Kỳ ở Nam Việt Nam:
(1) Giúp đỡ Nam Việt Nam chiến thắng Việt Cộng (VC) một phần qua việc xử dụng quân đội Hoa Kỳ
(2) Chúng ta hành động chống lại Bắc Việt (DRV) bằng phương tiện tối thiểu (bị xóa), giới hạn không để lại hậu qủa rõ rang.
c. Tình Hình Miền Nam Việt Nam Hiện Tại:
(1) Nam Việt Nam / Hoa Kỳ, Quan niệm xử dụng quân dụng Hoa Kỳ vẫn được nhắc đến.
(2) Nhiều khiá cạnh có thể được xử dụng, quân sự, dân sự vụ, kinh tế.
(3) Trao cho quân đội VNCH thêm trách nhiệm, nếu có thể được.
(4) Hoa Kỳ tiếp tục nhắc nhở VNCH phải tư lo cho mình, nhưng chúng ta vẫn tiếp tục giúp đỡ.
(5) Tình hình trở nên bết (xấu): Chính quyển kiểm soát ít đi đất đai, cấm đoán, hệ thống chính trị yếu đi. Sự yểm trợ cho Nam Việt Nam gia tăng.
(6) Điểm yếu nhất là chính phủ Nguyễn Khánh không được chắc chắn.
(7) Điểm tốt: Chính quyền Nguyễn Khánh nghe theo lời cố vấn của Hoa Kỳ.
d. Thay Đổi Đường Lối Hiện Tại:
(1) Thương lượng những điều căn bản cho sự trung lập: Điều này không thể được – Nghiã là cộng sản sẽ chiếm cả vùng Đông Nam Á (SEA).
(2) Tiến hành các hoạt động chống lại miền Bắc Việt Nam do chính quyền VNCH / Hoa Kỳ  đảm trách:
(a) Các hoạt động kiểm soát đường biên giới.
(b) Các hoạt động trả đũa – Thám sát, thả bom, quân biệt kích tấn công, không quân thả mìn.
(c) Tuyên bố áp lực quân sự do chính quyền VNCH / Hoa Kỳ (điều này được xem như chưa đúng lúc)
(3) Tiến hành việc đo lường để tình hình Nam Việt Nam được tốt hơn.
(a) Nhấn mạnh tại các cấp, chúng ta sửa soạn tiếp tục giúp đỡ.
(b) Tiếp tục ủng hộ chính quyền Nguyễn Khánh
(c) Hoàn toàn yểm trợ chương trình bình định.
(d) Đặt quốc gia trong tình trạng chiến tranh  - Động viên
(e) Tăng quân lên 50.000
(f) Phát triển cơ quan quản trị nhân sự trên mỗi vùng chiến thuật.
(g) Phát triển, tái tổ chức các lực lượng bán quân sự.
(h) Tổ chức một lực lượng du kích tấn công, hoạt động dọc theo biên giới, trong khu vực VC kiểm soát. Tổ chức các đại đội Biệt Động Quân, Lực Lượng Đặc Biệt VNCH, được huấn luyện, cố vấn bởi LLĐB/HK.
(i) Gia tăng sức mạnh cho Không Quân Việt Nam, thay đổi các phi cơ T-28 sang khu trục A-1H.
(j) Đổi thiết vận xa M-114 sang M-113, cung cấp thêm chiến thuyền chạy trên sông nước.
(k) Bành trướng, thông báo công chúng về chương trình, các hoạt sẽ được thực hiện cấp tốc.
e. Các hành động có thể tiếp theo:
(1) Chuẩn bị tạo áp lực mạnh, mới chống lại Bắc Việt Nam.
(a) Phát triển khả năng các hoạt động kiểm soát biên giới trong vòng 72 tiếng đồng hồ.
(b) Đạt được khả năng thi hành nhiệm vụ trong vòng 30 ngày thông báo.
(c) Cho phép ngay tức khắc (xóa bỏ) VNCH tổ chức các chuyến hành quân xâm nhập sang đất Lào (xóa bỏ).
f. Các hoạt động được đưa ra không được chấp thuận:
(1) Tiếp tục chính sách hiện hành.
(2) Cung cấp một đơn vị tác chiến Hoa Kỳ bảo vệ Saigon (sợ rằng chuyện này ảnh hưởng tâm lý).
(3) Hoa Kỳ dành lấy quyền chỉ huy.
g. Khuyến cáo: Tổng Thống Hoa Kỳ ra lệnh cho các cơ quan liên hệ trong chính quyền Hoa Kỳ:
(1) Làm sáng tỏ việc Hoa Kỳ tiếp tục yểm trợ.
(2) Làm sáng tỏ việc chúng ta ủng hộ Khánh, không chấp thuận đảo chánh.
(3) Yểm trợ việc động viên.
(4) Trợ giúp VNCH gia tăng quân đội.
(5) Trợ giúp VNCH thành lập một lực lượng du kích tấn công.
(6) Trợ giúp VNCH phát triển (bành trướng) một bộ chỉ huy hành chánh cấp quân đoàn.
(7) Trợ giúp VNCH tái tổ chức lực lượng bán quân sự, tăng lương bổng.
(8) Cung cấp 25 khu trục cơ A-1H (Skyraider) thay thế loại cũ T-28 dùng để huấn luyện.
(9) Cung cấp thêm thiết quân vận M-113 (thâu hồi M-114), thêm tầu tuần tiễu sông và từ 5 đến 10 triệu (đô la) quân dụng.
(10) Thông báo công chúng chương trình đã chín mùi, tăng gấp ba lần.
(11) Cho phép phi cơ Hoa Kỳ bay trên lãnh thổ Nam Việt Nam và truy kích sang đất Lào.
(12) Sẵn sàng hành quân sang đất Lào, Cambodia trong vòng 72 tiếng đồng hồ, 30 ngày đối với Bắc Việt.
(Phần bị xóa)

TÓM LƯỢC HÀNH QUÂN THẢ DÙ
Ngày Tháng:  Ngày 4 tháng Tám 1964
Đề Tài: Trực Thăng Yểm Trợ SOG/Sở Khai Thác Điạ Hình (SES)
Đến: Chỉ Huy Trưởng SOG
Từ: Trưởng Phòng Hành Quân
1. Văn Thư Gốc:
a. Văn thư MACV, Đề tài: Soạn Thảo Hành Quân, Việt Nam, ngày 25 tháng Ba 1964, bao gồm các chuyến hành quân xử dụng trực thăng đưa các toán biệt kích xâm nhập vào khu vực phiá nam Bắc Việt (DRV) (Bảng A, bị xóa)
b. Văn thư CINCPAC, Số 000149, Đề tài: Soạn Thảo Hành Quân, Việt Nam, ngày 18 tháng Tư 1964, khuyến cáo việc xử dụng trực thăng xâm nhập vào miền Bắc VN, lý do phi hành đoàn trực thăng Không Quân Việt Nam không đủ khả năng ngay cả hành quân trong miền Nam thiếu sự trợ giúp của Hoa Kỳ (Bảng B, bị xóa)
(Phần bị xóa)
2. Mục Đích: Bắt đầu làm việc giữa cơ quan MACV và Không Quân Việt Nam để phát triển khả năng xử dụng trực thăng đưa các toán biệt kích xâm nhậm miền Bắc trước khi trả lời các văn thư 1b, và c.
3. Thảo Luận:
a. Văn thư 1b không đúng. Các phi hành đoàn trực thăng H34 Không Quân Việt Nam hàng ngày thực hiện các phi vụ trong miền nam Việt Nam không có sự trợ giúp của Hoa Kỳ. Vài chuyến bay yểm trợ cho đơn vị SOG/SES khi gặp trở ngại điạ thế khó khăn, và tình hình địch quân. Trong năm 1961, 1962, các phi vụ H34 đưa nhiều toán biệt kích xâm nhập nước Lào. Các cố vấn Hoa Kỳ cho rằng nếu được huấn luyện bay những phi vụ ban đêm, các phi hành đoàn H34 có thể thực hiện các chuyến bay xâm nhập miền Bắc, như quan niệm của đơn vị SOG trong thời gian tiến hành giai đoạn II.
b. Trong nội bộ Không Quân Việt Nam / MACV sửa soạn khả năng bay đêm (huấn luyện) cho vài phi hành đoàn trực thăng H34 chọn lọc. Khả năng này có thể được xử dụng cho các hoạt động (bí mật) trong miền Nam cũng như cho các hoạt động của đơn vị SOG/SES. Trên thực tế, việc huấn luyện hành quân đêm vào những căn cứ của Việt Cộng nên nói trong phần mục đích.
c. Khi khả năng này đã được phát triển, cơ quan MACV có thể cho rằng việc xử dụng trực thăng chở biệt kích xâm nhập có thể thực hiện được. Hiên thời, đơn vị SOG có những quan niệm sau đây trong việc xử dụng trực thăng:
(1) Mục tiêu: Một đường (mòn) xâm nhập phát xuất từ căn cứ huấn luyện của Việt Công tại toạ độ (bị xóa).
(2) Xâm nhập / Triệt xuất: Cần phải bay vào không phận nước Lào. Các toán biệt kích có thể xuống trực thăng bằng dây vào rừng. Trường hợp (bị xóa) sau khi các trực thăng bay về lấy thêm nhiên liệu, các trực thăng hộ tống sẽ triệt xuất toán biệt kích.
(3) Hành quân: Các toán biệt kích có thể đột kích chớp nhoáng rồi rút đi nhanh chóng. Trực thăng có thể được xử dụng thả xuống những qủa mìn gắn dây nổ chậm, nhằm đánh lạc hướng địch quân
d. Đơn vị SOG muốn các phi hành đoàn (H34) Việt Nam đặt dưới quyền sở Khai Thác Điạ Hình (SES)  trong thời gian huấn luyện. Điều này làm dễ dàng sự phối hợp, huấn luyện, kỹ thuật hành quân trong đơn vị SES và SOG dễ dàng theo dõi các hoạt động.
e. Nếu những điều kể trên được chấp thuận, đơn vị SOG sẽ yêu cầu được huấn luyện viên H34 kinh nghiệm làm việc trong thời gian huấn luyện.
f. Cần phải có sự bàn luận, xem xét giữa hai vị chỉ huy trưởng đơn vị SOG /SES làm việc trực tiếp. Thêm phần thành công trong việc đem các toán biệt kích trở về an toàn sau các chuyến xâm nhập vào đất Lào. Quân nhân Lực Lượng Đặc Biệt Hoa Kỳ phục vụ trong đơn vị SOG cho rằng, các phi hành đoàn trực thăng H34 Việt Nam rất xuất sắc, ít nhất có sáu phi hành đoàn H34 Việt Nam có khả năng, được huấn luyện bay phi vụ thả / triệt xuất các toán biệt kích ban đêm.
4. Đề Nghị:
a. Chỉ huy trưởng đơn vị SOG khuyến khích chỉ huy trưởng đơn vị SES rằng bộ Tổng Tham Mưu Quân Đội Hoa Kỳ muốn các phi công trực thăng có khả năng bay những phi vụ ban đêm, yểm trợ cho các hoạt động của đơn vị SOG ngoài miền Bắc (DRV)
b. Đính kèm hồ sơ (không thấy)
James E. Johnson
Đại Tá, TQLC
Trưởng Phòng Hành Quân
Posted by at 2:36 PM


Cuộc Chiến Bí Mật 1

Cuộc Chiến Bí Mật 1

Total Pageviews

Sparkline2,342

My Blog List

Đại đội 72, Tiểu đoàn 7 Nhảy dù mất tích trên chuyến bay định mệnh ngày 11 tháng 12 năm 1965.- *Phi cơ C-123 Không quân Hoa Kỳ, cùng loại với chiếc phi cơ lâm nạn. C-123 có thể chở được 60 quân nhân hoặc 6800 kg.* Tân Sơn Hoà. Trong cuộc hành quân...
4 days ago

CÁC HOẠT ĐỘNG CỐ VẤN QUÂN Y

Cho đến ngày 5 tháng Sáu năm 1972, viên cố vấn quân y trợ giúp Nha Kỹ Thuật tự túc trên vấn để y khoa, và huấn luyện. Ông ta lựa chọn y tá Việt Nam để phụ giúp trong những ca tiểu giải phẫu, để họ có thể học hỏi kinh nghiệm thực tế. Vị bác sĩ cũng xin tay chân giả cho những quân nhân biệt kích Thượng (SCU) bị thương tật, bảo trợ việc chăm sóc y khoa cho vài trẻ em mồ côi trong bệnh viện 3 Dã Chiến Hoa Kỳ. Ông ta xin vật liệu dư thừa quân đội Hoa Kỳ để sửa chữa, nâng cấp cho bệnh viện Nha Kỹ Thuật, cung cấp đồ tiếp liệu y khoa thặng dư, phụ giúp khám bệnh cho viện mồ côi St. Elizabeth trong Saigon. Vị bác sĩ quân y, thường xuyên thăm viếng các căn cứ Nha Kỹ Thuật, trợ giúp bạn đồng nghiệp vấn đề y khoa. Ông ta tử nạn phi cơ gần Pleiku trên phi trình đi Kontum ngày 5 tháng Sáu năm 1972. Vị trí của ông ta không được thay thế, loại bỏ ngày 1 tháng Tám. Thiếu Tá NICOLAS QUINONES-BORRAS, USASURGEON (Bác Sĩ). (Vị y sĩ giầu lòng nhân ái, rất xứng đáng có một chỗ trong lòng người Việt Nam. vđh).

Thông Báo / Military Collectors - Nhà Xuất Bản Chiến Sĩ Vô Danh Việt Nam

Thông Báo / Military Collectors - Nhà Xuất Bản Chiến Sĩ Vô Danh Việt Nam
Bộ Sách về Cuộc Chiến Bí Mật gồm 5 cuốn và sẽ phát hành nay mai liên lạc email csvdvn@gmail.comđể mua sách vì số lượng phát hành có giới hạn, nên chỉ ưu tiên cho những ai ghi danh trước vào waiting list. Thành thật cám ơn

Popular Posts

LỜI GIỚI THIỆU Đây là một phần trong quân sử, những cố gắng của Hoa Kỳ ở Việt Nam Cộng Hòa. Việc giải tán đơn vị SOG (Special Opera...
GIỚI THIỆU Tập tài liệu này được viết từ những hồ sơ có sẵn và lời tường thuật của những quân nhân phục vụ trong  đơn vị (Đoà...

Truy cập theo Quốc Gia

Truy cập theo Quốc Gia
Cuộc Chiến Bí Mật chống Hà Nội (1956-1972)

Liên Lạc

Cuộc Chiến Bí Mật 2

Cuộc Chiến Bí Mật 2
Hồ Sơ Giải Mật Cuộc Chiến Chống Hà Nội 1956-1973

Blog Archive

Cuộc Chiến Bí Mật 3

Cuộc Chiến Bí Mật 3

Cuộc Chiến Bí Mật - Lời Giới Thiệu

Ngành tình báo Hoa Kỳ đã hoạt động trong vùng Đông Dương trong trận thế chiến thứ Hai qua đơn vị Phòng Dịch Vụ Chiến Lược (OSS – Office of Strategic Services). Sau hiệp định Geneve chia đôi hai miền Bắc, Nam Việt Nam, hậu thân của OSS là cơ quan Trung Ương Tình Báo (CIA) bí mật giúp đỡ Tổng Thống Ngô Đình Diệm chống lại chính quyền Hà Nội.
Trong năm 1956, cơ quan CIA phụ giúp tổ chức Liên Đội Quan Sát Số 1, là một đơn vị bán quân sự đầu tiên đặt dưới sự điều hành, chỉ huy trực tiếp của Tổng Thống Diệm. Đến năm 1958, CIA và chính quyền Saigon bắt đầu thả những toán biệt kích xâm nhập vào miền Bắc Việt Nam. Chương trình đưa các toán biệt kích xâm nhập vào miền Bắc mang mật hiệu 34A (OPlan 34A).
Đến năm 1964, khi quân đội Hoa Kỳ đưa những đơn vị tác chiến đến miền Nam, cơ quan CIA bàn giao chương tình 34A cùng các toán biệt kích cho một đơn vị đặc biệt mới thành lập dưới danh hiệu Đoàn Nghiên Cứu Quan Sát (SOG – Study and Observation Group). Quân đội VNCH cũng tổ chức một đơn vị tương xứng lấy tên là Nha Kỹ Thuật.
Đơn vị SOG và Nha Kỹ Thuật chuyên đảm trách các cuộc hành quân xâm nhập, bí mật nơi miền Bắc, trên đất Lào và Cambodia chống lại chính quyền Hà Nội. Tất cả các hoạt động của đơn vị SOG, Nha Kỹ Thuật đều được bảo mật, bị thiệt hại nhiều nhất trong suốt cuộc chiến, được ân thưởng huy chương Presidential Citation nhiều nhất… Người Hoa Kỳ cho rằng Đoàn Nghiên Cứu Quan Sát, Nha Kỹ Thuật là một huyền thoại trong trận chiến tranh Việt Nam.

Cuộc Chiến Bí Mật 4

Cuộc Chiến Bí Mật 4

Cuộc Chiến Bí Mật 5

Cuộc Chiến Bí Mật 5
Lực Lượng Đặc Biệt - Hành Quân Delta

About Me

My photo

__._,_.___

Posted by: =?UTF-8?Q?Nha_K=E1=BB=B9_Thu=E1=BA=ADt?= 

Viewing all articles
Browse latest Browse all 674

Trending Articles